SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THANH TRA
Số: 54 / TTr
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 5 năm 2016
|
V/v Hướng dẫn trình tự, thủ tục
kiểm tra theo Đoàn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Kính gửi: Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện
Căn cứ vào Thông tư số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục;
Căn cứ vào Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015-2016;
Trong khi chờ văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, nhằm giúp các Phòng Giáo dục và Đào tạo (PGD&ĐT) quận, huyện nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra; thống nhất quy trình tổ chức kiểm tra của các PGD&ĐT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra theo Đoàn của Phòng giáo dục và đào tạo (đính kèm); quy trình này được áp dụng thực hiện từ 01 tháng 8 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, chưa rõ đề nghị các PGD&ĐT liên hệ với Thanh tra Sở (ông Nguyễn Quang Sơn – Phó Chánh Thanh tra) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: CHÁNH THANH TRA
- Giám đốc SGD&ĐT: (để báo cáo);
- TT UBND quận, huyện (để biết);
- Như trên: (để thực hiện);
- Lưu: TTr. Đã ký
Phạm Thanh Nam
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH
KIỂM TRA THEO ĐOÀN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Đính kèm Công văn số 54 / TTr ngày 21 /5/2016 của
Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh)
Bước 1. CHUẨN BỊ KIỂM TRA
1. Xác định vấn đề cần kiểm tra
2. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình về đối tượng kiểm tra
3. Ra quyết định kiểm tra
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra
5. Họp Đoàn kiểm tra phổ biến kế hoạch tiến hành kiểm tra
6. Thông báo về việc công bố quyết định kiểm tra
Bước 2. TIẾN HÀNH KIỂM TRA
1. Công bố quyết định kiểm tra
2. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
3. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành kiểm tra
4. Các sai phạm cần phải xử lý ngay được phát hiện khi tiến hành kiểm tra
5. Chuẩn bị kết thúc việc tiến hành kiểm tra
Bước 3. KẾT THÚC KIỂM TRA
1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra
2. Báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra
3. Xử lý báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra
4. Ban hành thông báo kết quả kiểm tra của Trưởng phòng GDĐT
5. Tổng kết hoạt động của Đoàn kiểm tra
6. Lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm tra
Bước 4. THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA
1. Nguyên tắc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra
2. Trách nhiệm của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức theo dõi thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo
3. Trách nhiệm của đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH KIỂM TRA
THEO ĐOÀN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Bước 1
CHUẨN BỊ KIỂM TRA
1. Xác định vấn đề cần kiểm tra
Trước khi ban hành quyết định kiểm tra, Trưởng phòng GD&ĐT cần xem xét để chọn lựa, xác định vấn đề cần kiểm tra.
2. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình về đối tượng kiểm tra
Trong trường hợp cần thiết, Trưởng phòng GD&ĐT chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để phục vụ việc xác định vấn đề cần kiểm tra.
a) Cử công chức, viên chức hoặc Tổ công tác thu thập thông tin, tài liệu
- Việc cử công chức, viên chức hoặc Tổ công tác thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình (gọi chung là người được giao nắm tình hình) phải thể hiện bằng văn bản. Thời gian nắm tình hình không quá 5 ngày làm việc.
- Người được giao nắm tình hình khi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin phải thực hiện nghiêm túc các quy định về trách nhiệm của công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ được phân công.
- Người được giao nắm tình hình có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp những thông tin thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao; nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tài liệu thu thập được; chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình, người được giao nhiệm vụ nắm tình hình phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả nắm tình hình gửi Trưởng phòng GD&ĐT.
b) Báo cáo kết quả nắm tình hình gồm các nội dung chính sau
+ Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến được kiểm tra;
+ Tình hình, kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến được kiểm tra; kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung dự kiến kiểm tra (nếu có) và các thông tin khác có liên quan;
+ Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm, đề xuất nội dung kiểm tra và phương pháp tiến hành kiểm tra.
c) Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình
- Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến được kiểm tra; tại các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung kiểm tra;
- Nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ báo chí, đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội dung dự kiến kiểm tra;
- Khi cần thiết, làm việc trực tiếp với những người có liên quan.
3. Ra quyết định kiểm tra
Sau khi xác định vấn đề cần kiểm tra (hoặc căn cứ báo cáo kết quả nắm tình hình), Trưởng Phòng GD&ĐT ra quyết định kiểm tra và chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm tra xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra. Trường hợp cần thiết, cơ cấu Trưởng phòng GD&ĐT là Trưởng đoàn kiểm tra.
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra
Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra và trình Trưởng phòng GD&ĐT phê duyệt.
Kế hoạch tiến hành kiểm tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn kiểm tra; phương pháp tiến hành kiểm tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn kiểm tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành kiểm tra.
Kế hoạch tiến hành kiểm tra là tài liệu nội bộ của Đoàn kiểm tra.
5. Họp Đoàn kiểm tra phổ biến kế hoạch tiến hành kiểm tra
a) Họp Đoàn kiểm tra để phổ biến và phân công nhiệm vụ
Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp Đoàn kiểm tra để phổ biến và phân công nhiệm vụ cho các tổ, các thành viên Đoàn kiểm tra; thảo luận về phương pháp tiến hành kiểm tra; sự phối hợp giữa các tổ, nhóm, các thành viên Đoàn kiểm tra; tổ chức việc hướng dẫn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra phân công 01 thành viên làm Thư ký Đoàn kiểm tra, có nhiệm vụ giúp cho lãnh đạo Đoàn chuẩn bị hồ sơ kiểm tra, tổng hợp kết quả kiểm tra, soạn thảo biên bản kiểm tra với từng đối tượng kiểm tra, ghi chép về các hoạt động của Đoàn kiểm tra từ khi công bố quyết định kiểm tra đến khi kết thúc kiểm tra, hoàn tất hồ sơ của Đoàn kiểm tra và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng đoàn.
b. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu
Căn cứ nội dung kiểm tra, kế hoạch tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chủ trì cùng thành viên Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.
6. Thông báo về việc công bố quyết định kiểm tra
Ít nhất 05 ngày trước khi công bố quyết định kiểm tra, Trưởng phòng GD&ĐT thông báo bằng văn bản đến đối tượng kiểm tra:
- Nội dung công bố quyết định kiểm tra đến đối tượng kiểm tra: Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự công bố quyết định.
- Gửi đề cương yêu cầu báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; nêu rõ cách thức, thời gian nộp báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu.
Bước 2
TIẾN HÀNH KIỂM TRA
1. Công bố quyết định kiểm tra
a) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra với đối tượng kiểm tra.
b) Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì buổi công bố quyết định kiểm tra; thông qua chương trình làm việc; đọc toàn văn quyết định kiểm tra; nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời hạn cuộc kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra; dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn kiểm tra; mối quan hệ công tác giữa Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra; các nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn kiểm tra.
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng kiểm tra báo cáo về những nội dung kiểm tra theo đề cương và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan Đoàn kiểm tra đã yêu cầu.
d) Các thành viên khác tham dự buổi công bố quyết định kiểm tra phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung kiểm tra (nếu có).
2. Thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
a) Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu các thông tin, hồ sơ, tài liệu đã thu thập được để làm rõ nội dung kiểm tra; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng kiểm tra liên quan đến nội dung kiểm tra được phân công; yêu cầu người có trách nhiệm, người có liên quan giải trình về những vấn đề chưa rõ. Nếu có giao nhận thông tin, tài liệu để lưu trữ vào hồ sơ của Đoàn Kiểm tra thì phải lập thành biên bản giao nhận hoặc ghi nhận cụ thể vào biên bản làm việc.
b) Kết quả làm việc liên quan đến nội dung kiểm tra với đối tượng kiểm tra (cơ quan, tổ chức, cá nhân được làm việc) phải được lập thành biên bản làm việc.
3. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành kiểm tra
a) Trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra kiến nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành kiểm tra thì Trưởng phòng GD&ĐT xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành kiểm tra.
b) Trường hợp Trưởng phòng GD&ĐT quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành kiểm tra thì Trưởng Phòng GD&ĐT có văn bản về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành kiểm tra và yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện.
c) Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành kiểm tra cho thành viên Đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần thiết); tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch tiến hành kiểm tra đã sửa đổi, bổ sung.
4. Các sai phạm cần phải xử lý ngay được phát hiện khi tiến hành kiểm tra
a) Khi tiến hành kiểm tra, nếu phát hiện có sai phạm đến mức phải xử lý ngay thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản về việc sai phạm và thu thập được các chứng cứ chứng minh đối tượng kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm về những trường hợp quy định.
b) Khi phát hiện sai phạm thì Trưởng đoàn kiểm tra lập hồ sơ và báo cáo ngay Trưởng phòng GD&ĐT xem xét, quyết định xử lý việc sai phạm.
5. Chuẩn bị kết thúc việc tiến hành kiểm tra
Trường hợp cần thiết, trước khi kết thúc việc tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức:
a) Họp Đoàn kiểm tra để thống nhất các nội dung công việc cần thực hiện cho đến ngày dự kiến kết thúc kiểm tra trực tiếp.
b) Tổ chức buổi làm việc với đối tượng kiểm tra để thông báo việc kết thúc kiểm tra trực tiếp. Nội dung làm việc được lập thành biên bản kết thúc việc kiểm tra tại nơi được kiểm tra .
Bước 3
KẾT THÚC KIỂM TRA
1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra
a) Sau khi kết thúc việc tiến hành kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội dung báo cáo đó.
b) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra phải có các nội dung chính sau đây:
- Nhiệm vụ được phân công, kết quả kiểm tra, xác minh từng nội dung kiểm tra ;
- Kết quả rõ đúng, sai về từng nội dung đã được kiểm tra, xác minh, nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua kiểm tra (nếu có); chỉ rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để kết quả đúng, sai;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
- Kiến nghị, đề xuất việc xử lý về kinh tế, hành chính, hình sự (nếu có) đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật với các cơ quan quản lý; kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật; chỉ rõ quy định của pháp luật, cơ sở thực tiễn của những kiến nghị, đề xuất.
c) Trường hợp nhận thấy nội dung Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra chưa đầy đủ, chưa chính xác, chưa rõ thì Trưởng đoàn kiểm tra yêu cầu thành viên Đoàn kiểm tra báo cáo bổ sung, làm rõ.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra
Căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra và kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra và lập hồ sơ của Đoàn kiểm tra gửi Trưởng phòng GD&ĐT.
3. Xử lý báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra
a) Trưởng phòng GD&ĐT trực tiếp nghiên cứu hoặc giao cho bộ phận chuyên môn giúp việc nghiên cứu, xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả kiểm tra.
b) Trường hợp cần phải làm rõ hoặc cần phải bổ sung thêm nội dung trong báo cáo kết quả kiểm tra, Trưởng phòng tổ chức họp Đoàn kiểm tra để nghe báo cáo trực tiếp hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản, yêu cầu Trưởng đoàn và các thành viên trong Đoàn kiểm tra hoàn thiện báo cáo.
4. Ban hành thông báo kết quả kiểm tra
a) Trưởng phòng GD&ĐT sau khi xem xét báo cáo của Trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành thông báo kết quả kiểm tra. Thông báo kết quả kiểm tra được gửi cho đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Thông báo kết quả kiểm tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung kiểm tra;
- Kết luận về:
+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng kiểm tra thuộc nội dung kiểm tra;
+ Xác định rõ những nhân tố tích cực được phát hiện qua kiểm tra;
+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (nếu có), nêu rõ thời hạn để đối tượng kiểm tra, tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan phải thực hiện.
5. Tổng kết hoạt động của Đoàn kiểm tra
a) Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn kiểm tra để tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn kiểm tra. Nội dung họp Đoàn kiểm tra được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ kiểm tra.
b) Nội dung tổng kết hoạt động của Đoàn kiểm tra như sau:
- Đánh giá kết quả kiểm tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra;
- Đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, việc thực hiện quy định về hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn kiểm tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra, quy tắc ứng xử của cán bộ kiểm tra và các quy định khác có liên quan đến hoạt động Đoàn kiểm tra;
- Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc kiểm tra;
- Đề xuất việc khen thưởng đối với Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra, người có thành tích xuất sắc tong hoạt động kiểm tra (nếu có);
- Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra có hành vi vi phạm quy định trong hoạt động kiểm tra (nếu có);
- Những kiến nghị, đề xuất khác của Đoàn kiểm tra (nếu có).
6. Lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm tra
Việc lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm tra được thực hiện theo quy định về quản lý văn thư, lưu trữ theo quy định.
Việc bàn giao hồ sơ kiểm tra của Đoàn Kiểm tra cho bộ phận lưu trữ của Phòng GD&ĐT phải được lập thành Biên bản bàn giao theo quy định.
Bước 4
THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA
1. Nguyên tắc thực hiện thông báo kết quả kiểm tra
a) Thông báo kết quả kiểm tra phải được đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh.
b) Các sai phạm được xác định cụ thể, rõ ràng trong Thông báo kết quả kiểm tra và phải được xử lý nhanh chóng, nghiêm minh; kiến nghị, yêu cầu phải được xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
c) Trưởng phòng GD&ĐT có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra.
2. Trách nhiệm của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức theo dõi thực hiện kết quả kiểm tra
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả kiểm tra, Trưởng Phòng GD&ĐT có trách nhiệm:
a) Xử lý đối tượng kiểm tra theo thẩm quyền và phân công cán bộ theo dõi việc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra
- Xử lý đối tượng kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện thông báo kết quả kiểm tra theo thẩm quyền được giao trong phạm vi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng GD&ĐT quy định tại Thông tư 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV liên tịch ngày 29/5/2015 và theo thẩm quyền và các công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công hoặc ủy quyền; tiến hành thủ tục xử lý đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; áp dụng các biện pháp quản lý khác theo quy định của pháp luật.
- Phân công cán bộ theo dõi việc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra của đối tượng kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận (huyện):
Với những nội dung trong kết quả kiểm tra vượt quá thẩm quyền cần có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận (huyện), Trưởng phòng GD&ĐT tham mưu Ủy ban nhân dân quận (huyện) có các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được quy định về quản lý nhà nước.
b) Theo dõi việc thực hiện thông báo kết quả kiểm tra
- Trách nhiệm của cán bộ theo dõi việc thực hiện thông báo kết quả kiểm tra của Phòng GD&ĐT hoặc chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân quận (huyện):
Trong thời gian 15 ngày sau khi có thông báo kết quả kiểm tra của Phòng GD&ĐT hoặc các chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân quận (huyện), cán bộ được phân công việc theo dõi đối tượng kiểm tra phải lập báo cáo kết quả việc theo dõi thực hiện gửi Trưởng phòng GD&ĐT.
Nội dung báo cáo kết quả việc theo dõi thực hiện của đối tượng kiểm tra như sau:
+ Thông tin chung về kết quả kiểm tra và trách nhiệm phải thực hiện của đối tượng theo dõi;
+ Kết quả thực hiện kết quả kiểm tra;
+ Đánh giá việc thực hiện kết quả kiểm tra; phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện kết quả kiểm tra.
- Trách nhiệm của Trưởng phòng GD&ĐT trong việc theo dõi việc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra của Phòng GD&ĐT hoặc chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân quận (huyện):
Trưởng phòng GD&ĐT có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra của Phòng GD&ĐT hoặc chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân quận (huyện). Trên cơ sở báo cáo việc theo dõi thực hiện của cán bộ được phân công để đánh giá việc thực hiện của đối tượng kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, Trưởng phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra việc thực hiện của đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Trách nhiệm của đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra
Sau khi nhận được Thông báo kết quả kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kết quả kiểm tra, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức là đối tượng kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Kịp thời chỉ đạo, phân công các bộ phận, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội dung được kiến nghị trong Thông báo kết quả kiểm tra;
b) Trường hợp Thông báo kết quả kiểm tra của PGD&ĐT có nhiều nội dung, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thì đối tượng kiểm tra là cơ quan, tổ chức phải lập Kế hoạch thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra.
Kế hoạch thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, lộ trình, thời gian, phương pháp thực hiện các nội dung trong kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của từng bộ phận, tổ chức, cá nhân.
c) Xử lý bộ phận, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm trong việc thực hiện kết quả kiểm tra; văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra.
d) Tiến hành đôn đốc, kiểm tra đối với bộ phận, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý theo thông báo kết quả kiểm tra; văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra;
e) Bảo đảm điều kiện, thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, kịp thời thông báo kết quả kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra;
g) Đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra khi nhận được yêu cầu của Phòng GD&ĐT.
Nội dung báo cáo thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra của đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gồm:
- Việc thực hiện và tổ chức thực hiện thông báo kết quả kiểm tra; văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kết quả kiểm tra;
- Tiến độ, kết quả thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra; văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra; những nội dung đã hoàn thành, chưa hoàn thành;
- Khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra; văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết;
- Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra; văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra của UBND quận (huyện).
- Các hồ sơ, tài liệu minh chứng cho việc thực hiện các nội dung trong Thông báo kết quả kiểm tra của Phòng GD&ĐT./.