Mở đầu: Trường có cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường trung học, có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác. Có 06 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng, đủ giáo viên dạy các môn học cơ bản và giáo viên chuyên trách dạy hoạt động giáo dục. Các tổ chuyên môn được thành lập và đi vào hoạt động có nề nếp, tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên có kinh nghiệm trong việc điều hành công tác, hoạt động của tổ chuyên môn là nền tảng thúc đẩy và góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường. Cán bộ -giáo viên - nhân viên nhà trường chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp. Thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua do ngành, địa phương tổ chức. Quản lý tốt các hoạt động giáo dục, quản lý tài chính, tài sản của nhà trường theo đúng quy định. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.
Mức 2
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Chiến lược nhà trường phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại Luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và dựa trên định hướng của nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp và đặc biệt là nghị quyết của Đảng bộ xã Tân Thông Hội về vấn đề giáo dục, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo chương trình nông thôn mới và nội dung chiến lược giai đoạn 2017-2021 là xây dựng trường thành trường có chất lượng đạt chuẩn quốc gia và được kiểm định chất lượng giáo dục [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02].
b) Chiến lược của nhà trường giai đoạn 2017 - 2021 được xây dựng từ tháng 8/2017 được sự phê duyệt của phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Củ Chi [H1-1.1-01].
c) Chiến lược đã được niêm yết công khai tại văn phòng, bảng công khai, trên trang Web của trường tại địa chỉ thcstanthonghoi.hcm.edu.vn [H1-1.1-03].
Mức 2:
Hằng năm, nhà trường đã có những giải pháp về nâng cao chất lượng giáo dục,rà soát các chỉ tiêu cụ thể phù hợp với đặc điểm địa phương để tìm ra giải pháp thực hiện hiệu quả [H1-1.1-04].
Mức 3:
Hằng năm, hội đồng trường họp sơ kết rút ra những mặt làm được, chưa làm được để tham mưu với địa phương và các cấp đặc biệt là ban ngành cấp trên rà soát kiểm tra lại về nguồn nhân lực, tài chính, điều chỉnh chiến lược để có phương án phát triển thực thi cho những năm tiếp theo [H1-1.1-05].
Đầu năm học nhà trường tổ chức chương trình “Đối thoại học đường” với sự tham gia của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh để góp ý về phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, tuy nhiên chưa nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các tổ chức và các tầng lớp nhân dân địa phương [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh
Chiến lược phát triển phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và mục tiêu giáo dục phổ thông cấp Trung học cơ sở, được sự thống nhất cao của các cấp lãnh đạo và được toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường quyết tâm thực hiện.
3. Điểm yếu
Chiến lược phát triển của nhà trường chưa được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng vì vậy chưa nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các tổ chức và các tầng lớp nhân dân địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2019-2020 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tham mưu với Ủy ban nhân dân xã để tuyên truyền rộng rãi qua nhiều kênh thông tin, đặc biệt là sự hỗ trợ của trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân ấp; tranh thủ ý kiến đóng góp của địa phương về chiến lược phát triển của nhà trường trong các buổi họp giao ban cuối tháng của xã.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
Mức 1
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định số 7291/QĐ-UBND ngày 06/6/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi và Quyết định số 75/QĐ-GDĐT ngày 01/4/2016 của Phòng Giáo dục và đào tạo Huyện Củ Chi, Hội đồng trường có nhiệm kỳ 5 năm [H1-1.2-01]. Vào đầu năm học, Hiệu trưởng đã ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng; Ban tư vấn học đường, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét hoặc xoá kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc [H1-1.2- 02].
b) Trong quyết định có nêu rõ trách nhiệm của từng Hội đồng theo đúng qui định của Điều lệ trường Trung học [H1-1.2- 02].
c) Định kỳ rà soát đánh giá công việc theo kế hoạch thông qua các cuộc họp từ đó đề ra các giải pháp hoạt động tiếp theo [H1-1.2-04].
Mức 2:
Hoạt động của Hội đồng trường, Hội đồng thi đua, khen thưởng hoạt động đúng theo quy định và có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. So với mục tiêu của nhà trường, Hội đồng trường còn một vài thành viên chưa mạnh dạn trong đề xuất xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường [H1-1.1-04]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ các Hội đồng theo quy định. Các hội đồng có cơ cấu tổ chức và hoạt động hiệu quả.
Hằng năm, nhà trường có đánh giá, rà soát hoạt động của Hội đồng trường, Hội đồng thi đua, khen thưởng nhằm kịp thời định hướng xây dựng nội dung thi đua góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tay nghề giáo viên.
3. Điểm yếu
Hội đồng trường còn một vài thành viên chưa mạnh dạn trong đề xuất xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019- 2020 Hiệu trưởng chỉ đạo phát huy tính chủ động của từng thành viên trong các buổi họp Hội đồng trường qua việc thay đổi hình thức triển khai một chiều bằng hoạt động báo cáo từ từng bộ phận cũng như góp ý cho dự thảo kế hoạch để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đồng thời, Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo các hội đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.
Mức 3
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường có các đoàn thể có cơ cấu và tổ chức theo quy định như sau: Công đoàn cơ sở có 5 thành viên (01 Chủ tịch, 01 Trưởng Ban nữ công và 03 ủy viên); Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có 8 đoàn viên (01 Bí thư, 01 Phó Bí thư, 01 Ủy viên); Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh (01 Liên đội trưởng, 01 Liên đội phó, 06 ủy viên , Chi hội Chữ thập đỏ ( 01 Chi hội trưởng 01 Chi Hội phó và 3 ủy viên, Chi hội Khuyến học (Chi hội trưởng và 4 thành viên) [H1-1.3-01].
b) Hoạt động của các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ, Chi hội Khuyến học trong nhà trường được thực hiện theo các quy định hiện hành, hằng tháng, các tổ chức tiến hành họp định kỳ để kiểm điểm công tác, rút kinh nghiệm công tác tháng trước và triển khai nhiệm vụ công tác của tháng sau nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục [H1-1.3-02]; [H1-1.3-03].
c) Cuối mỗi năm học, các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường đều được kiểm tra và đánh giá hoạt động với kết quả cao [H1-1.3-04].
Mức 2:
a) Chi bộ Đảng của nhà trường có cơ cấu tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chi bộ có 27 đảng viên, trong đó Cấp ủy gồm 3 đảng viên (03 thành viên trong Ban giám hiệu giữ chức vụ Bí thư và Phó Bí thư) [H1-1.3-05]. Từ năm 2014-2018, Chi bộ luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được đánh giá Chi bộ Trong sạch vững mạnh, Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ [H1-1.3-06]; [H1-1.3-07].
b) Hoạt động của các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ, Chi hội Khuyến học trong nhà trường được thực hiện theo các quy định hiện hành [H1-1.3-06]. Hằng tháng, các tổ chức tiến hành họp định kỳ để kiểm điểm công tác, rút kinh nghiệm công tác tháng trước và triển khai nhiệm vụ công tác của tháng sau nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục [H1-1.3-07].
Cuối mỗi năm học, các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường đều được kiểm tra và đánh giá hoạt động với kết quả cao [H1-1.3-04].
Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường có nhiều hoạt động phong phú, đáp ứng nhu cầu, quyền lợi của tập thể và đúng chỉ đạo của cấp trên với các nội dung như: chăm lo Công đoàn viên, thăm hỏi công đoàn viên bệnh, hiếu-hỷ, tham gia tốt các phong trào của ngành và Đoàn xã Tân Thông hội, Liên đội tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng, vận động và tạo điều kiện tốt cho đội viên học sinh, tích cực tham gia tốt các hoạt động của Hội đồng đội các cấp, đã đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nhà trường [H1-1.3-06].
Mức 3:
a) Từ năm 2014-2018, Chi bộ Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên được đánh giá Chi bộ Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ, Trong sạch vững mạnh [H1-1.3-07].
b) Hoạt động của tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ, Chi hội Khuyến học trong nhà trường đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường và cho địa phương, vẫn còn một vài công đoàn viên, đoàn viên giáo viên, đội viên chưa tích cực chủ động trong các hoạt động và các Câu lạc bộ của Liên đội hoạt động hiệu quả chưa cao, hằng năm, chi hội khuyến học nhà trường trao học bổng cho học sinh khó khăn vượt khó, phần nào động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập góp phần nâng cao chất lượng hoạt động phổ cập giáo dục xã Tân Thông Hội [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08].
2. Điểm mạnh
Các tổ chức chính trị, đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình. Các tổ chức chính trị, đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động và đóng góp cho các hoạt động phong trào của nhà trường, cộng đồng.
3. Điểm yếu
Một số ít công đoàn viên, đoàn viên giáo viên, đội viên chưa tích cực chủ động trong các hoạt động. Các câu lạc bộ của Liên đội hoạt động hiệu quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2019 - 2020 Hiệu trưởng chỉ đạo Ban chấp hành các tổ chức đoàn thể trong nhà trường thực hiện công tác dân vận nhằm khuyến khích, động viên những công đoàn viên, đoàn viên giáo viên và đội viên chưa chủ động tham gia hoạt động tích cực hơn trong các hoạt động và phong trào chung.
Trong năm học 2019- 2020 Phó hiệu trưởng chuyên môn chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể, đẩy mạnh việc tự quản và đảm bảo chất lượng trong các câu lạc bộ đội nhóm.
Nêu cao vai trò người đứng đầu các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là tổ chức Đoàn và Liên đội
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3
a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) hiện tại trường 36 lớp nên có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng, đúng quy định. [H1-1.4-01]; [H1-1.4-02].
b) Nhà trường có 6 tổ chuyên môn (Tổ Ngữ văn: 01 tổ trưởng, 01 tổ phó; Tổ Toán - Tin học: 01 tổ trưởng, 01 tổ phó; Tổ Khoa học tự nhiên: 01 tổ trưởng, 01 tổ phó; Tổ Khoa học Xã hội: 01 tổ trưởng, 01 tổ phó; Tổ Công nghệ - Hoạt động giáo dục: 01 tổ trưởng, 01 tổ phó; Tổ Tiếng anh: 01 tổ trưởng) và 1 tổ văn phòng (01 tổ trưởng) hoạt động theo đúng Điều lệ trường trung học [H1-1.4-03].
c) Hằng năm, các tổ chuyên môn dựa trên kế hoạch chung của nhà trường để xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ với nội dung đi sâu vào đổi mới sinh hoạt chuyên môn, hướng dẫn giáo viên mới nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu để hoạt động có hiệu quả, thực hiện sinh hoạt chuyên môn tổ định kỳ 2 lần/tháng, tổ Chuyên môn và tổ Văn phòng thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ trường trung học [H1-1.4-04].
Mức 2:
a) Mỗi năm, tổ chuyên môn của trường thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và luôn có kế hoạch xây dựng, thực hiện chuyên đề chuyên môn nhằm đẩy mạnh đổi mới hoạt động chuyên môn theo định hướng chung của ngành và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.4-05].
b) Tổ Văn phòng và các tổ chuyên môn đảm bảo chế độ làm việc, hội họp theo chỉ đạo của Hiệu trưởng, định kỳ 2 lần/tháng [H1-1.4-04]. Trong các buổi họp, tổ trưởng đảm bảo tạo điều kiện cho từng thành viên tự đánh giá hoạt động của cá nhân, có hình thức rà soát, nhận xét công việc của tổ với nhiệm vụ được phân công [H1-1.4-06].
Mức 3:
b) Hằng năm, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng hoạt động rất hiệu quả, đảm bảo tiến độ thực hiện nhiệm vụ, luôn có sự cải tiến trong phương thức hoạt động, đóng góp cho việc nâng cao chất lượng của nhà trường về mọi mặt [H1-1.4-07].
b) Từ năm 2014 đến nay, hoạt động xây dựng chuyên đề được duy trì thường xuyên ở các tổ chuyên môn, so với mục tiêu đặt ra của nhà trường là tất cả các tổ đều có chuyên đề nâng cao chất lượng công tác hằng năm thì tổ Văn phòng chưa xây dựng được chuyên đề và số lượng chuyên đề của các tổ bộ môn cũng chưa nhiều, các chuyên đề xây dựng đều mang tính đổi mới, bám sát chỉ đạo, được thực hiện có bài bản và có quy mô, mang tính khả thi có thể áp dụng đại trà,. sau mỗi chuyên đề, đều thực hiện hoạt động rút kinh nghiệm và có kế hoạch ứng dụng vào thực tế những năm tiếp theo, vì vậy, các chuyên đề được thực hiện rất hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.4-05].
2. Điểm mạnh
Các tổ bộ môn và tổ Văn phòng đều hoạt động rất đồng bộ theo sự chỉ đạo toàn diện của cán bộ quản lý nhà trường và trong quá trình hoạt động đều có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhà trường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mỗi năm học.
3. Điểm yếu
Số lượng chuyên đề hằng năm chưa nhiều. Tổ Văn phòng chưa xây dựng được chuyên đề cho hoạt động của tổ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019 - 2020 Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo các phó hiệu trưởng và các tổ trưởng thực hiện các hoạt động tổ, nhóm nhằm phát huy chất lượng toàn trường. Hiệu trưởng chỉ đạo, hỗ trợ tổ Văn phòng xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề nhằm nhân rộng điển hình tích cực, đẩy mạnh nhu cầu đổi mới trong công tác của tổ Văn phòng.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học
Mức 1
a) Có đủ các lớp của cấp học;
b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Mức 2
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp theo quy định.
Mức 3
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường có đủ các lớp của cấp học từ lớp 6 đến lớp 9 trong năm học 2018 – 2019, trường có 35 lớp trong đó Khối 6: 10 lớp; khối 7: 9 lớp; khối 8: 8 lớp; khối 9: 8 lớp [H1-1.5-01].
b) Học sinh được tổ chức theo lớp học, mỗi lớp có Hội đồng tự quản gồm: 1 chủ tịch hội đồng tự quản, 2 phó chủ tịch hội đồng tự quản và các Trưởng ban do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học trong đó có các ban: Học tập, văn nghệ, lao động, trật tự [H1-1.5-02].
c) Lớp học được tổ chức theo quy chế dân chủ vào giữa tháng 8 giáo viên chủ nhiệm nhận lớp sẽ tổ chức cho học sinh bầu chọn hội đồng tự quản, chia các ban tự quản (4 ban) và mỗi ban không quá 12 học sinh, có trưởng ban, phó ban do các thành viên của tổ bầu ra nên việc bầu chọn hội đồng tự quản, phụ trách các ban lớp ở một số lớp chưa thật tốt do học sinh còn lựa chọn theo cảm tính [H1-1.5-03].
Mức 2:
trường có không quá 45 lớp và sĩ số học sinh trong lớp theo quy định [H1-1.5-02].
Mức 3:
Trong 5 năm qua số lớp không quá 45 lớp, trung bình mỗi lớp là 40 học sinh [H1-1.5-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có cơ cấu tổ chức lớp theo đúng quy định. Lớp học hoạt động theo nguyên tắc dân chủ.
3. Điểm yếu
Việc bầu chọn hội đồng tự quản, phụ trách các ban lớp ở một số lớp chưa thật tốt do học sinh còn lựa chọn theo cảm tính.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019 - 2020 giáo viên chủ nhiệm cần chú trọng hơn công tác tư vấn học sinh trong việc lựa chọn ban cán sự lớp. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho những học sinh làm hội đồng tự quản và các ban.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường đủ, đúng theo quy định tại Điều 25, Điều lệ trường trung học và quy định của mô hình trường học mới, nhà trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, quản lý tài sản được lưu trữ và bảo quản khoa học, cẩn thận theo quy định của Luật Lưu trữ tại tủ hồ sơ mỗi bộ phận [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02].
b) Hằng năm, nhà trường có lập dự toán ngân sách Nhà nước và kiểm tra nội bộ được cấp trên phê duyệt, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất theo đúng chế độ, về Quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, dân chủ, công khai được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành [H1-1.6-03]; [H1-1.6-04]; [H1-1.6-05]; [H1-1.6-06].
c) Nhà trường quản lý, sử dụng tài chính và tài sản đảm bảo đúng mục đích; phát huy tối đa công năng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được trang bị, phục vụ tốt cho các hoạt động giáo dục [H1-1.6-07]; [H1-1.6-08].
Mức 2:
a) Sử dụng phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính và tài sản của nhà trường [H1-1.6-09].
b) Từ năm 2014 đến năm 2019, nhà trường không có vi phạm liên quan về hoạt động quản lý tài chính; tài sản đơn vị [H1-1.6-05]; [H1-1.6-07].
Mức 3:
Nhà trường chưa có các kế hoạch tài chính dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương phát triển [H1-1.6-10]; [H1-1.6-11].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và hồ sơ được lưu trữ khoa học. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ nên được sự đồng thuận cao của cán bộ, giáo viên, công nhân trong nhà trường.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa có kế hoạch dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương và việc cập nhật sổ tài sản có lúc chưa kịp thời.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019 – 2020 Hiệu trưởng cùng với Kế toán xây dựng kế hoạch dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương và cập nhật sổ tài sản cập nhật kịp thời Sổ tài sản khi có phát sinh, biến động.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ hằng năm Hiệu trưởng thông qua kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ trong các buổi họp toàn thể nhà trường và được ghi nhận trong sổ Nghị quyết của nhà trường nhưng nhà trường chưa có kế hoạch nâng chuẩn ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên [H1-1.1-03]; [H1-1.7-01].
b) Nhà trường có phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên rõ ràng, hợp lý bằng bảng phân công nhiệm vụ theo đề án vị trí việc làm, việc phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của nhà trường theo đúng năng lực, sở trường công tác đảm bảo hiệu quả các hoạt động [H1-1.7-02]; [H1-1.7-03].
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ trường trung học và các văn bản hiện hành khác, bộ phận kế toán công khai niêm yết bảng nhận chế độ lương và các chế độ phụ cấp khác của giáo viên hằng tháng trên bảng thông tin [H1-1.7-04]; [H1-1.7-05].
Mức 2:
Hằng năm, Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên dựa trên năng lực, thế mạnh và kinh nghiệm của từng cá nhân trong đó việc lựa chọn các nhân tố tích cực để phân bổ, hỗ trợ các hoạt động quản lý tổ, nhóm và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên học tập nâng chuẩn phát triển năng lực thông qua việc tham gia học tập, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ [H1 -1.3- 06]; [H1-1.1 - 03].
2. Điểm mạnh
Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên được xây dựng và thực hiện xuyên suốt trong từng năm học dựa vào tình hình thực tế của nhà trường.
3. Điểm yếu
Chưa có kế hoạch nâng chuẩn ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo đề án vị trí việc làm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019 - 2020 Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và sắp xếp cho cán bộ quản lý, giáo viên học tập và bồi dưỡng nâng chuẩn ngoại ngữ, tin học theo đề án vị trí việc làm.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trong những năm qua, nhà trường rất coi trọng công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục trong nhà trường, ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học và phổ biến công khai, đầy đủ đến cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường [H1-1.8-01].
b) Trên cơ sở kế hoạch năm học được lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, kế hoạch giáo dục STEM và trải nghiệm sáng tạo, kế hoạch hoạt động từng tổ, kế hoạch kiểm tra nội bộ, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 và dạy nghề phổ thông cho học sinh lớp 8 [H1-1.4-06]; [H1-1.8-01]; [H1-1.8-02].
c) Cuối mỗi học kỳ nhà trường đều tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lý các hoạt động giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác [H1-1.1-05]; [H1-1.8-04].
Mức 2:
Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo các Phó Hiệu trưởng định kỳ tiến hành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động giáo dục thông qua việc rà soát đánh giá hoạt động dạy, chất lượng giáo dục của bộ môn để điều chỉnh kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.6-05]; [H1-1.8-04].
Đầu các năm học, Hiệu trưởng triển khai, phổ biến quy định về dạy thêm, học thêm đến toàn thể giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh tại các buổi họp hội đồng sư phạm, phụ huynh học sinh, nhà trường có tổ chức dạy thêm học thêm trong trường và có đầy đủ hồ sơ về hoạt động dạy thêm và học thêm theo đúng quy định, hằng năm, triển khai cho giáo viên thực hiện đơn đăng ký dạy thêm ngoài nhà trường, tuy nhiên, việc kiểm tra hoạt động dạy thêm của giáo viên ngoài nhà trường chưa được cập nhật thường xuyên [H1-1.1-03]; [H1-1.8-05].
2. Điểm mạnh
Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục đảm bảo thực hiện đúng, đủ chương trình giáo dục theo kế hoạch.
3. Điểm yếu
Việc kiểm tra hoạt động dạy thêm của giáo viên ngoài nhà trường chưa được cập nhật thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 Hiệu trưởng tiếp tục triển khai theo đúng tinh thần các văn bản quy định dạy thêm, học thêm có các biện pháp nhắc nhở, không để giáo viên vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm để đảm bảo các thành viên nhà trường thực hiện đúng các qui định về dạy thêm, học thêm.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Vào đầu mỗi năm học nhà trường đều tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch năm học, nội quy cơ quan, thang điểm thi đua, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ và các văn bản liên quan đến các hoạt động của nhà trường thông qua các cuộc họp tổ công đoàn, tổ chuyên môn và Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, các ý kiến tập trung thảo luận về Quy chế chi tiêu nội bộ, về chế độ chính sách [H1-1.9-01].
b) Thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, trong năm năm qua, trường không có khiếu nại, tố cáo [H1-1.9-02].
c) Hằng năm, nhà trường đều có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, Ban Thanh tra nhân dân, Ban kiểm tra nội bộ nhà trường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả [H1-1.9-02].
Mức 2:
Để giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường, hằng năm, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng kế hoạch giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả [H1-1.9-03]; [H1-1.9-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong nhà trường. Hiệu trưởng phối hợp cùng các bộ phận xử lý kịp thời các trường hợp phản ánh từ phụ huynh. Nhà trường không có trường hợp tố cáo nào từ cán bộ, giáo viên, công nhân viên hay phụ huynh và địa phương.
Hiệu trưởng phối hợp chặt chẽ với Ban chấp hành Công đoàn và Ban thanh tra nhân dân trong hoạt động giám sát thực hiện Quy chế dân chủ tại đơn vị.
3. Điểm yếu
Giáo viên còn ít tham gia đóng góp ý kiến về Quy chế dân chủ; Nội quy cơ quan mà thường tập trung thảo luận nhiều hơn về Quy chế chi tiêu nội bộ, về chế độ chính sách…
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019- 2020 Hiệu trưởng hướng dẫn cụ thể về việc phát huy dân chủ cơ sở, động viên đội ngũ phát huy quyền dân chủ trong đơn vị, tạo cơ hội để giáo viên đóng góp xây dựng các quy định; quy chế có liên quan…
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn bạo lực nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường có xây dựng kế hoạch, quy định và lên phương án cụ thể về việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh, có các phương án phòng cháy chữa cháy và tổ chức diễn tập cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh hằng năm [H1-1.10-01].
b) Nhà trường có hộp thư góp ý, công khai số điện thoại của cán bộ quản lý cho mọi đối tượng tham gia hoạt động giáo dục của nhà trường, có lịch tiếp công dân hằng tuần để xử lý các thông tin phản ánh của người dân, tổ chức tọa đàm với học sinh hằng năm để lắng nghe ý kiến trẻ em; có phương án đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường [H1-1.10-02].
c) Từ năm học 2014-2015 đến nay, nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường, từ năm 2017 nhà trường tham gia dự án SCI và hằng năm Hiệu trưởng chỉ đạo cho cán bộ pháp chế, giáo viên bộ môn Giáo dục công dân, tham gia dự án SCI, Tổng phụ trách đội xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về bạo lực học đường và bình đẳng giới trong đội ngũ và học sinh [H1-1.10-02].
Mức 2:
a) Nhà trường phối hợp với các bộ phận liên quan phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường, Hiệu trưởng chỉ đạo cho nhân viên y tế thường xuyên kiểm tra nguồn nước, nguồn nhập thức ăn căn tin, xây dựng phương án phòng chống ngộ độc thực phẩm [H1-1.10-03]; [H1-1.10-04]; [H1-1.10-05].
b) Hiệu trưởng chỉ đạo các Phó hiệu trưởng và giám thị thường xuyên kiểm tra các hành lang, góc khuất, nhà vệ sinh vào giờ ra chơi, trang bị hệ thống camera theo dõi từng khu vực để kịp thời ngăn chặn các biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, phối hợp với Công an xã Tân Thông Hội trong việc đảm bảo an ninh trật tự trước cổng trường trước giờ học và sau giờ ra về của học sinh, đến nay nhà trường chưa có trường hợp học sinh liên quan đến các hành vi bạo lực học đường [H1-1.5-03]; [H1-1.10-06].
2. Điểm mạnh
Trong những năm qua, việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường học được nhà trường thực hiện tốt. Nhà trường đã có những phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, các tệ nạn xã hội trong trường.
3. Điểm yếu
Việc thiếu niên chậm tiến tụ tập và tiếp xúc với học sinh trong các hàng quán trước cổng trường đôi lúc vẫn còn xảy ra vào giờ ra về.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo Chi đoàn có kế hoạch phân công đoàn viên giáo viên có giờ dạy trong ngày hỗ trợ trước cổng trường giờ ra về để đảm bảo an toàn cho học sinh. Đồng thời đề xuất ủy ban nhân dân xã Tân Thông Hội hỗ trợ an ninh trật tự giờ ra về của học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Điểm mạnh nổi bật: Nhà trường có cơ cấu tổ chức đúng theo Điều lệ trường trung học cơ sở. Từ bộ phận đoàn thể đến các tổ chuyên môn, văn phòng đều hoạt động đồng bộ theo sự lãnh đạo của Chi bộ. Tất cả bộ phận trong quá trình hoạt động đều có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực. Điều đó đã làm nên sức mạnh to lớn, tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Điểm yếu cơ bản: Chưa có kế hoạch dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/10.