ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

|
Số :1334 /GDĐT
|
Củ Chi, ngày28tháng9năm 2016
|
BÁO CÁO
Tổng kết công tác y tế trường học năm học 2015-2016
và phương hướng hoạt động y tế trường học năm học 2016-2017
PHẦN A: TỔNG KẾT CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC NĂM HỌC 2015-2016.
Thực hiện chủ đề “Tiếp tục xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường tiên tiến, hiện đại; gắn giáo dục tri thức, đạo đức với giáo dục truyền thống văn hóa, giáo dục thể chất, kỹ năng sống; rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách và lối sống”. trong năm học 2015 – 2016 công tác giáo dục sức khỏe, an toàn trường học đã đạt được những kết quả như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
1. Công tác y tế trường học.
1.1 Thành lập ban chỉ đạo y tế trường học.
- 100% trường học thành lập Ban giáo dục sức khỏe và an toàn trường học, phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên, xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học 2015-2016.
1.2. Nhân sự y tế trường học: 99 trường đều có cán bộ y tế chuyên trách.
- Sơ cấp y tế : 08
- Trung cấp y tế : 91
1.3. Thực hiện chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ y tế.
Phòng Giáo dục và Đào tạo ra văn bản số Số: 666/GDĐT-TC ngày 27 tháng 5 năm 2016 Về việc thực hiện chế độ Phụ cấp ưu đãi cho viên chức y tế của PGD-ĐT và văn bản số 1354/GDĐT-TC ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế trường học theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ, các trường dự toán phụ cấp cho cán bộ y tế trường học.
1.4. Công tác khám và quản lý sức khỏe.
t Khám sức khỏe:
STT
|
Bậc học
|
Số hs
|
Số khám
|
Tỉ lệ
|
1
|
Mầm non
|
9214
|
8954
|
97,17%
|
2
|
Tiểu học
|
34114
|
33715
|
98,83%
|
3
|
THCS
|
20912
|
20684
|
98,90%
|
4
|
THPT,TTGDTX
|
8800
|
8578
|
97,47%
|
t Tham gia BHYT:
NỘI DUNG
|
Tieåu hoïc
|
THCS
|
THPT,TTGDTX
|
Số học sinh tham gia BHYT
|
26906
|
14155
|
6309
|
Tỉ lệ %
|
78,87%
|
67,69%
|
71,69%
|
1.5. Vệ sinh môi trường trường học.
- Vệ sinh lớp học: Các trường tăng cường ánh sáng lớp học đa số các lớp học đã được trang bị tối thiểu 8 bóng đèn 1,2m và tận dụng ánh sáng tự nhiên đạt chuẩn ánh sáng để phòng chống tật khúc xạ, nổ lực thực hiện thay dần bàn ghế không đúng qui cách, trang bị bàn ghế mới đúng qui cách phù hợp với tầm vóc của học sinh.
- Vệ sinh môi trường: các trường đều xây dựng trường xanh sạch theo tiêu chí mái trường xanh, cải thiện trồng thêm cây xanh, nâng cấp làm sạch sân trường không có nước tù đọng, trang bị thùng rác đúng qui định, tập kết rác, xử lý rác đúng qui định, giáo dục học sinh ý thức giữ trường lớp sạch sẽ.
1.6. Nhà vệ sinh trường học.
- Số lượng: Đa số các trường đều đủ số lượng nhà vệ sinh cho học sinh theo qui chuẩn của Bộ Y tế;
- Chất lượng : sạch sẽ, trang bị nhiều vòi nước cho học sinh rửa tay.
1.7. Công tác phòng chống dịch.
Công tác phòng chống dịch luôn được quan tâm và duy trì xuyên suốt trong năm học. Các trường đã hợp tác tốt với trạm y tế xã trong việc theo dõi, báo tình hình các ca bệnh có trong trường học và cấp phát cloramin B hướng dẫn cho các trường thực hiện vệ sinh khử trùng lớp học, đồ dùng cá nhân, dụng cụ học tập theo quy định ngoài ra các trường còn sử nước tẩy javel (Gia-ven) để lau sàn nhà và nhà vệ sinh.
1.8. An toàn vệ sinh thực phẩm-nước.
100% bếp ăn tại các trường đã được kiểm tra đạt VSATTP và được cấp giấy chứng nhận ATVSTP;
100% nhân viên phục vụ căn tin, bếp ăn, chăm lo bữa ăn bán trú cho học sinh đều được tập huấn kiến thức VSATTP;
Không có ngộ độc thực phẩm xảy ra trong trường.
- . Chương trình dinh dưỡng.
Sàn lọc sau khi khám sức khỏe, lập danh sách những học sinh suy dinh dưỡng và béo phì tư vấn cho phụ huynh có biện pháp giảm cân đối các cháu Mầm non và tiểu học, áp dụng bộ thực đơn cho từng bữa ăn cho học sinh bán trú.
1.10. Công tác chăm sóc Nha trường học.
- MN,Tiểu học thực hiện tốt công tác giáo dục chăm sóc răng miệng cho học sinh tích hợp trong giáo án, tổ chức tốt cho học sinh bán trú chải răng sau khi ăn xong.
- Trung tâm y tế dự phòng tổ chức khám nha lưu động và chữa trị cho học sinh các trường Tiểu học.
- Công ty Colgate cung cấp kem và bàn chải cho học sinh lớp1 các trường Tiểu học trong huyện.
1.11. Công tác chăm sóc mắt học sinh.
Tất cả các đơn vị trường học đều triển khai thực hiện chương trình mắt học đường để phòng ngừa tật khúc xạ, Bệnh viện mắt TP cung cấp bản đo thị lực (1 hàng số 7) cho các trường tiểu học, THCS, THPT để các em tự đo và kiểm tra về thị lực.
1.12. Chương trình phòng chống HIV/AIDS.
Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai kế hoạch phòng chống HIV cho các trường, trường đã duy trì việc triển khai hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS thể hiện qua các buổi nói chuyện chuyên đề, góc truyền thông giáo dục sức khỏe của trường, Hội thi báo tường …
2. Công tác chữ thập đỏ :
Các trường hỗ trợ phần quà chăm lo tết cho học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn
Các trường phát động đóng góp ngày chủ nhật hồng, nuôi heo đất.để giúp bạn nghèo, khó khăn vượt khó.
Hội chữ Thập đỏ thành phố hỗ trợ 6 suất học bổng cho học sinh giỏi có hoàn cảnh khó khăn tạo điều kiện cho các em học hết cấp học và học trung cấp nghề, chuyên nghiệp.
3. Kinh phí :
Sử dụng tốt kinh phí tập huấn y tế hè tại Phú yên-Nha trang cho Cán bộ quản lý và nhân viên phụ trách y tế.
Kinh phí học sinh tham gia BHYT để lại trường sử dụng hợp lý.
Khám sức khỏe cho học sinh; mua sắm trang thiết bị, trang bị tủ thuốc theo danh mục để sơ cấp cứu học sinh;
Tổ chức cho cán bộ, nhân viện phụ trách y tế trường học học tập ngoại khóa, trao đổi kinh nghiệm về công tác bảo hiểm y tế học sinh, y tế trường học hè 2015 tại Phú Quốc;
4. Kiểm tra đánh giá hoạt động y tế trường học NH 2015-2016.
Phòng giáo dục và Đào tạo kết hợp Trung tâm Y tế Dự phòng lên kế hoạch kiểm tra chéo giữa các đơn vị để rút kinh nghiệm tập học lẫn nhau để thực hiện tốt công tác y tế trường học..
Số trường được kiểm tra năm 2014-2015 : 98 (đính kèm danh sách)
Xếp loại : XS : 95 , tỉ lệ : 96,93%
Tốt : 02 , tỉ lệ : 2,04%
Khá: 01 , tỉ lệ : 1,03%
Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra đánh giá y tế trường học huyện Củ Chi.
- Kiểm tra trường TH Tân Thạnh Đông 1: 98/100; xếp loại xuất sắc
- Kiểm tra Y tế trường học huyện Củ Chi : 97,78/100; xếp loại xuất sắc.
II. Những tồn tại hạn chế:
Còn một số trường bàn ghế còn dính liền ở các trường Tiểu học và THCS chưa thay thế dần hết;
Nhà vệ sinh còn mùi hôi, cần dội nước thường xuyên nhất là sau khi ra chơi;
Một số trường vận động học sinh tham gia Bảo hiểm y tế học sinh còn thấp dưới 85%;
Chưa so sánh số liệu cụ thể tỉ lệ giảm bệnh học đường của từng trường và biện pháp khắc phục;
Một số trường chưa thực hiện văn bản số Số: 666/GDĐT-TC ngày 27 tháng 5 năm 2016 Về việc thực hiện chế độ Phụ cấp ưu đãi cho viên chức y tế của PGD-ĐT và văn bản số 1354/GDĐT-TC ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế trường học theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
PHẦN B: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ TRƯỜNG HỌC NĂM HỌC 2016-2017.
Thực hiện năm học 2016-2017: Đổi mới căn bản và toàn diện về chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy – học tập, phương pháp kiểm tra đánh giá; coi trọng quản lý chất lượng giáo dục; tăng cường kỷ cương, nề nếp trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục mầm non chú trọng việc chăm sóc trẻ, nâng cao khả năng thực hành của học sinh. Ban chỉ đạo y tế trường học xây dựng phương hướng hoạt động y tế trường học năm học 2016-2017 theo thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT với các nội dung cụ thể như sau :
1. Công tác tổ chức.
Thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học kết hợp nhà trường và Trạm y tế xã.
2. Thực hiện chế độ Phụ cấp ưu đãi cho viên chức y tế.
Tiết tục thực hiện văn bản số : 666/GDĐT-TC ngày 27 tháng 5 năm 2016 Về việc thực hiện chế độ Phụ cấp ưu đãi cho viên chức y tế của PGD-ĐT và văn bản số 1354/GDĐT-TC ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế trường học theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
3. Phòng y tế.
Có phòng y tế , có đủ dụng cụ sơ cấp cứu, có tủ thuốc y tế, có gường bệnh.
4. Tham gia Bảo hiểm y tế và khám sức khỏe học sinh.
Thực hiện văn bản số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT khám sức khỏe cho học sinh;
Khám sức khỏe cho học sinh đạt 99,8%, quản lý theo dõi các trường hợp mắc bệnh, thông báo cho phụ huynh kết quả khám sức khỏe và cập nhật đầy đủ sự phản hồi của phụ huynh học sinh đối với các trường hợp cần điều trị;
Vận động học sinh tham gia Bảo hiểm y tế học sinh đạt chỉ tiệu 95% để chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
5. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
Thực hiện góc truyền thông giáo dục sức khỏe, thực hiện các chủ đề truyền thông giáo dục sức khỏe đến học sinh các dịch bệnh theo mùa để phòng chống bệnh tật;
Tổ chức các lớp tập huấn về y tế trường học cho cán bộ y tế trường học;
Tham gia lớp tập huấn hè 70% do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
6. Công tác vệ sinh môi trường.
Tăng cường vệ sinh phòng học sạch sẽ, phải đủ ánh sáng, thông thoáng, bảng viết đúng chuẩn, bàn ghế phù hợp với tầm vóc của học sinh, thay dần bàn ghế chưa đúng quy cách;
Tăng cường trồng cây xanh trong nhà trường, trang trí lớp học thẩm mỹ;
Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn nhà vệ sinh trường luôn sạch sẽ thường xuyên dội nước không có mùi hôi, giỏ rác có nắp đậy
7. Công tác phòng chống dịch.
Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe với nhiều hình thức và nội dung phong phú, chú ý phòng chống bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, rubella, quai bị, cúm gia cầm , sởi, bệnh thủy đậu, các bệnh dễ lây trong trường học, duy trì chế độ vệ sinh, khử trùng trường lớp bằng Cloramin B, nước tẩy javel theo dõi báo cáo dịch bệnh kịp thời cho trạm y tế xã.
8. Vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bếp ăn bán trú: thực hiện nghiêm túc các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm , chú ý nguồn cung cấp thực phẩm. Tăng cường giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm. Các trường hợp đồng với các cơ sở cung cấp suất ăn cho học sinh cần phải chọn những cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, giám sát cơ sở để suất ăn của học sinh bảo đảm dinh dưỡng và hợp vệ sinh;
Căn tin trường học: tăng cường quản lý và kiểm tra giám sát, tất cả căn tin phải có giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, được tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm.
9. Chương trình dinh dưỡng.
Kiểm tra nguồn thực phẩm, bộ thực đơn cho từng bữa ăn cho học sinh bán trú.
Tư vấn cho phụ huynh những học sinh béo phì, cân đo thường xuyên để theo dõi và lập danh sách theo dõi cả cấp học.
10. Công tác nha học đường.
Tiếp tục duy trì thực hiện giáo dục vệ sinh răng miệng cho học sinh tại các trường mầm non và tiểu học;
Có kế hoạch giảng dạy các bài phòng chống sâu răng theo qui định từng khối lớp;
Tổ chức chải răng sau khi ăn cho học sinh bán trú;
Duy trì nha lưu động để điều trị bệnh răng miệng tại các trường tiểu học.
11. Công tác chăm sóc mắt học sinh.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc mắt học sinh, tổ chức truyền thông cho học sinh nói chuyện dưới sân cờ đầu tuần, hướng dẫn cho học sinh tự kiểm tra thị lực của mình tại trường theo bảng đo thị lực (1 hàng số 7) do Bệnh viện Mắt cấp, tư vấn cho phụ huynh học sinh con em nhìn không rõ đi khám đeo kính cho các em.
12. Phòng chống HIV/AIDS.
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng chống HIV/AIDS.
- Tổ chức hội thi tìm hiểu HIV/AIDS tại trường nhiều hình thức.
13. Công tác chữ thập đỏ.
Tăng cường phối hợp liên ngành Chữ thập đỏ và giáo dục để hỗ trợ can thiệp kịp thời những học sinh khó khăn để vượt khó trong học tập nguy cơ nghỉ bỏ học giữa chừng;
Vận động nuôi heo đất, ngày chủ nhật hồng để gây quỹ hội giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó trong học tập.
14. Công tác An toàn và phòng chống tai nạn thương tích:
Thẩm định kiểm tra lại các đơn vị cấp giấy chứng nhận An toàn và phòng chống cháy nổ trong trường học tất các các trường MN, TH, THCS trong huyện;
Các hệ thống tủ đựng dụng cụ học tập, mùng, gối ... đảm bảo an toàn không lật đổ gây thương tích cho học sinh đối với các trường có tổ chức bán trú;
Phổ cập bơi lội cho học sinh phòng tránh đuối nước.
15. Tổ chức kiểm tra:
Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Trung tâm Y tế Dự Phòng tiếp tục thực hiện kiểm tra chéo giữa các đơn vị công tác y tế trường học./.
Nơi nhận:
- Trường MN,TH,THCS,THPT
- Lưu VT,CM.
|
KT.TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
(Đã ký)
|
|
Trần Văn Toản
|
Kết quả kiểm tra y tế trường học các trường trung học phổ thông và Trung tâm Giáo dục Thường xuyên .
|
Stt
|
Tên đơn vị
|
Điểm chuẩn
|
Điểm đạt
|
Tỉ lệ
|
Xếp loại
|
1
|
MN Tân Phú Trung 1
|
100
|
100
|
100
|
XS
|
2
|
MN Tân Phú Trung 2
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
3
|
MN Tân Thông Hội 1
|
100
|
100
|
100
|
XS
|
4
|
MN Tân Thông Hội 2
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
5
|
MN Tân Thông Hội 3
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
6
|
MN Tân Thông Hội 4
|
100
|
96.25
|
96.25
|
XS
|
7
|
MN Thị Trấn CC1
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
8
|
MN Thị Trấn CC2
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
9
|
MN Thị Trấn CC3
|
100
|
98.25
|
98.25
|
XS
|
10
|
MN Tân An Hội 1
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
11
|
MN Tân An Hội 2
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
12
|
MN Phước Vĩnh An
|
100
|
100
|
100
|
XS
|
13
|
MN Phước Hiệp
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
14
|
MN Phước Thạnh
|
100
|
100
|
100
|
XS
|
15
|
MN Thái Mỹ
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
16
|
MN Trung Lập Hạ
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
17
|
MN Trung Lập Thương
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
18
|
MN AN Nhơn Tây
|
100
|
98.25
|
98.25
|
XS
|
19
|
MN An Phú
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
20
|
MN Hoàng Minh Đạo
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
21
|
MN Nhuận Đức
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
22
|
MN Phạm Văn Cội 1
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
23
|
MN Phạm Văn Cội 2
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
24
|
MN Phú Hòa Đông
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
25
|
MN Trung An 1
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
26
|
MN Trung An 2
|
100
|
100
|
100
|
XS
|
27
|
MN Tân Thạnh Đông
|
100
|
95
|
95
|
XS
|
28
|
MN Hòa Phú
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
29
|
MN Bình Mỹ
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
30
|
TH Tân Phú
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
31
|
TH Tân Phú Trung
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
32
|
TH Tân Thông
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
33
|
TH Tân Thông Hội
|
100
|
96.25
|
96.25
|
XS
|
34
|
Th Tân Tiến
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
35
|
TH Lê Thị Pha
|
100
|
100
|
100
|
XS
|
36
|
TH Nguyễn Văn Lịch
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
37
|
TH LMCN
|
100
|
97
|
97
|
XS
|
38
|
TH Thị Trấn CC1
|
100
|
99.75
|
99.75
|
XS
|
39
|
TH Thị Trấn CC2
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
40
|
TH Tân Thành
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
41
|
TH Trần Văn Chẩm
|
100
|
93.5
|
93.5
|
TỐT
|
42
|
TH Phước Vĩnh An
|
100
|
96
|
96
|
XS
|
43
|
TH Phước Hiệp
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
44
|
TH Phước Thạnh
|
100
|
96.75
|
96.75
|
XS
|
45
|
TH An Phước
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
46
|
TH Thái Mỹ
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
47
|
TH Liên Trung
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
48
|
TH Trung Lập Hạ
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
49
|
TH Lê Văn Thế
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
50
|
TH Trung Lập Thượng
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
51
|
TH An Nhơn Đông
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
52
|
TH An Nhơn Tây
|
100
|
96.05
|
96.05
|
XS
|
53
|
TH An Phú
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
54
|
TH An Phú 2
|
100
|
96.5
|
96.5
|
XS
|
55
|
TH Phú Mỹ Hưng
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
56
|
TH Nhuận Đức 1
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
57
|
TH Nhuận Đức 2
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
58
|
TH Phạm Văn Cội
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
59
|
TH Phú Hòa Đông 1
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
60
|
TH Phú Hòa Đông 2
|
100
|
95.5
|
95.5
|
XS
|
61
|
TH Tân Thạnh Tây
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
62
|
TH Tân Thạnh Đông 1
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
63
|
TH Tân Thạnh Đông 2
|
100
|
95
|
95
|
XS
|
64
|
TH Tân Thạnh Đông 3
|
100
|
92.5
|
92.5
|
TỐT
|
65
|
TH Trung An
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
66
|
TH Hòa Phú
|
100
|
96
|
96
|
XS
|
67
|
TH Bình Mỹ 1
|
100
|
Đang xây dựng
|
|
|
68
|
TH Bình Mỹ 2
|
100
|
96
|
96
|
XS
|
69
|
THCS Tân Phú Trung
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
70
|
THCS Tân Thông Hội
|
100
|
89.5
|
89.5
|
KHÁ
|
71
|
THCS Tân Tiến
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
72
|
THCS Thị Trấn 1
|
100
|
97.75
|
97.75
|
XS
|
73
|
THCS Thị Trấn 2
|
100
|
97
|
97
|
XS
|
74
|
THCS Phước Vĩnh An
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
75
|
THCS Tân An Hội
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
76
|
THCS Phước Hiệp
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
77
|
THCS Phước Thạnh
|
100
|
99.5
|
99.5
|
XS
|
78
|
THCS Nguyễn Văn Xơ
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
79
|
THCS Trung Lập
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
80
|
THCS Trung Lập Hạ
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
81
|
THCS An Nhơn Tây
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
82
|
THCS An Phú
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
83
|
THCS Phú Mỹ Hưng
|
100
|
95
|
95
|
XS
|
84
|
THCS Nhuận Đức
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
85
|
THCS Phạm Văn Cội
|
100
|
97
|
97
|
XS
|
86
|
THCS Phú Hòa Đông
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
87
|
THCS Tân Thạnh Tây
|
100
|
96.5
|
96.5
|
XS
|
88
|
THCS Tân Thạnh Đông
|
100
|
96.5
|
96.5
|
XS
|
89
|
THCS Trung An
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
90
|
THCS Hoà Phú
|
100
|
97.75
|
97.75
|
XS
|
91
|
THCS Bình Hoà
|
100
|
98
|
98
|
XS
|
92
|
THPT Phú Hoà
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
93
|
THPT Trung Phú
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
94
|
THPT An Nhơn Tây
|
100
|
98.5
|
98.5
|
XS
|
95
|
THPT Quang Trung
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
96
|
THPT Tân Thông Hội
|
100
|
99
|
99
|
XS
|
97
|
THPT Trung Lập
|
100
|
97.5
|
97.5
|
XS
|
98
|
THPT Củ Chi
|
100
|
98.75
|
98.75
|
XS
|
99
|
TTGDTX
|
100
|
99
|
99
|
XS
|