ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
HUYỆN CỦ CHI
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
__________
|

|
Số: 12264/KH-UBND
|
Củ Chi, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục huyện Củ Chi
giai đoạn 2016 – 2020

Căn cứ Quyết định số 9187/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 4887/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 - Khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" trên địa bàn huyện Củ Chi;
Thực hiện Thông báo số 150-TB/HU ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Huyện ủy Củ Chi về ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy tại kỳ họp lần thứ 40 đối với một số nội dung có liên quan;
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục huyện Củ Chi, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Tình hình cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 3 cấp học là 3.664 người, trong đó:
Cán bộ quản lý: 226
Giáo viên: 2.901
Nhân viên: 537
- 1.1.Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý và giáo viên
Cấp học
Tổng số CBQL -GV
Trình độ chuyên môn
CBQL, GV chưa có trình độ ĐH
Chưa Trung cấp
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học
Cao học
Tổng số
Nghỉ hưu từ 2016 đến 2025
Trong độ tuổi học ĐH
(nghỉ hưu từ 2026 về sau)
Đã
Đang
TS
Trung cấp
Cao đẳng
Mầm non
684
9
55
220
319
80
1
284
102
182
26
156
Tiểu học
1.332
3
59
615
613
41
1
677
340
337
16
321
THCS
1.111
0
5
172
910
11
13
177
75
102
1
101
Tổng cộng
3.127
12
119
1.007
1.842
132
15
1.138
517
621
43
578
Trình độ chuyên môn cán bộ quản lý
Cấp học
Tổng số Quản lý
Trình độ chuyên môn
Cán bộ quản lý chưa có trình độ ĐH
Chưa Trung cấp
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học
Cao học
Tổng số
Nghỉ hưu từ 2016 đến 2025
Trong độ tuổi học ĐH
(nghỉ hưu từ 2026 về sau)
Đã
Đang
TS
Trung cấp
Cao đẳng
Mầm non
82
1
16
63
1
1
17
16
1
1
Tiểu học
93
1
9
83
10
6
4
1
3
THCS
51
3
46
2
3
3
0
0
0
Tổng cộng
226
0
2
28
192
1
3
30
25
5
1
4
Trình độ chuyên môn giáo viên
Cấp học
Tổng số Giáo viên
Trình độ chuyên môn
Giáo viên chưa có trình độ ĐH
Chưa Trung cấp
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học
Cao học
Tổng số
Nghỉ hưu từ 2016 đến 2025
Trong độ tuổi học ĐH
(nghỉ hưu từ 2026 về sau)
Đã
Đang
TS
Trung cấp
Cao đẳng
Mầm non
602
9
54
204
256
79
267
86
181
26
155
Tiểu học
1.239
3
58
606
530
41
1
667
334
333
15
318
THCS
1.060
0
5
169
864
11
11
174
72
102
1
101
Tổng cộng
2.901
12
117
979
1.650
131
12
1.108
492
616
42
574
- 1.2.Trình độ chính trị của cán bộ quản lý và giáo viên
Cấp học
|
TS CB-GV
|
Cán bộ quản lý
|
Giáo viên
|
Tổng số
|
Sơ cấp
|
Trung cấp
|
Cao cấp
|
Tổng số
|
Sơ cấp
|
Trung cấp
|
Cao cấp
|
Mầm non
|
684
|
82
|
7
|
72
|
|
602
|
263
|
34
|
|
Tiểu học
|
1.332
|
93
|
4
|
87
|
|
1.239
|
467
|
100
|
|
THCS
|
1.111
|
51
|
|
41
|
10
|
1.060
|
279
|
122
|
|
Tổng cộng
|
3.127
|
226
|
11
|
200
|
10
|
2.901
|
1.009
|
256
|
0
|
1.3. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ quản lý và giáo viên
Cấp học
|
Tổng số CB-GV
|
Chứng chỉ
A
|
Chứng chỉ B
|
Chứng chỉ
C
|
Cao đẳng
|
Đại học
|
|
|
Mầm non
|
684
|
92
|
545
|
0
|
0
|
1
|
|
Tiểu học
|
1.332
|
221
|
929
|
8
|
35
|
54
|
|
THCS
|
1.111
|
81
|
849
|
24
|
19
|
87
|
|
Tổng cộng
|
3.127
|
394
|
2.323
|
32
|
54
|
142
|
|
1.4. Trình độ tin học của cán bộ quản lý và giáo viên
Cấp học
|
Tổng số CB-GV
|
Chứng chỉ A
|
Chứng chỉ B
|
Chứng chỉ C
|
Cao đẳng
|
Đại học
|
Mầm non
|
684
|
445
|
226
|
0
|
0
|
0
|
Tiểu học
|
1.332
|
977
|
303
|
0
|
10
|
12
|
THCS
|
1.111
|
855
|
185
|
0
|
18
|
29
|
Tổng cộng
|
3.127
|
2.277
|
714
|
0
|
28
|
41
|
2. Thuận lợi và khó khăn
2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố, sự phối hợp tích cực của các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn Thành phố như Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sài Gòn, Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh trong việc mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo chuẩn hóa, nâng chuẩn trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học.
- Hiệu trưởng các trường nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng nên quan tâm, tạo thuận lợi cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia học tập các lớp đào tạo chuẩn hóa, nâng chuẩn và các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có ý thức trách nhiệm trong công tác và trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tốt nhu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục hiện nay.
- Cơ sở vật chất được đầu tư, trang bị tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu học tập của cán bộ quản lý, giáo viên.
2.2. Khó khăn
- Kinh phí hoạt động của các đơn vị có giới hạn (nhất là các trường có quy mô nhỏ), không đủ kinh phí để hỗ trợ giáo viên học tập nâng chuẩn nên giáo viên có hoàn cảnh khó khăn ít có điều kiện tham gia học tập.
- Một số trường trung học cơ sở có số giáo viên cùng một bộ môn chỉ 01 hoặc 02 người nên công tác học tập, rút kinh nghiệm ngay trong đơn vị gặp khó khăn.
- Việc học tập nâng cao trình độ đại học cho giáo viên trung học cơ sở còn khó khăn do số lượng giáo viên các bộ môn trung học cơ sở chưa có trình độ đại học còn ít, không đủ số lượng mở lớp tại Củ Chi; các trường đại học mở các lớp nâng chuẩn vào buổi tối nên giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc tham gia học tập.
- Còn một số ít giáo viên lớn tuổi, sắp nghỉ hưu nên không tham gia học để chuẩn hóa trình độ chuyên môn theo quy định.
- Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đã có hiệu lực kể từ ngày 9 tháng 12 năm 2011, đến nay Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ chưa triển khai hướng dẫn thăng hạng cho viên chức từ hạng IV (trình độ Trung học sư phạm) lên hạng III (trình độ Cao đẳng sư phạm) hoặc hạng II (trình độ Đại học sư phạm), nhiều viên chức đã tham gia và hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao trình độ nhưng vẫn chưa được chuyển xếp lương tương ứng với trình độ đã đào tạo nên chưa khuyến khích kịp thời được viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của thành phố nói chung và huyện Củ Chi nói riêng đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nâng cao trình độ chuyên môn (đại học) và các năng lực giảng dạy, năng lực quản lý, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu về trình độ tiêu chuẩn của chức danh theo bậc học.
2. Yêu cầu
Triển khai kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đến tất cả các cấp học thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và đơn vị trực thuộc).
Gắn việc đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa về trình độ đại học với bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên từng cấp học.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với công tác quy hoạch cán bộ hàng năm.
II. TIÊU CHÍ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao trình độ chuyên môn
1.1. Tiêu chí: (đính kèm phụ lục 1)
- Tất cả cán bộ quản lý các cấp học phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
- Phấn đấu nâng tỉ lệ giáo viên trực tiếp dạy lớp các cấp học có trình độ đại học trở lên trên 92%.
+ 95% giáo viên trực tiếp đứng lớp cấp tiểu học và trung học cơ sở có trình độ đại học trở lên.
+ 90% giáo viên trực tiếp đứng lớp cấp mầm non có trình độ đại học.
- Phấn đấu nâng tỉ lệ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học có trình độ sau đại học đạt 3% trở lên.
1.2. Giải pháp
- Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường sắp xếp lộ trình, động viên, nhắc nhở, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học nâng chuẩn hàng năm để cán bộ quản lý, giáo viên được chuẩn hóa trình độ đại học.
- Tiếp tục phối hợp với các trường đào tạo uy tín để mở các lớp liên thông từ trung cấp, cao đẳng lên đại học tại huyện Củ Chi, đồng thời thông báo cho giáo viên cấp trung học cơ sở tham gia học liên thông lên đại học, cao học khi các trường đại học có thông báo chiêu sinh.
- Phối hợp với các trường đào tạo uy tín để tổ chức các lớp đào tạo bổ sung nguồn nhân viên nuôi dưỡng cho các trường mầm non công lập, ngoài công lập nhằm hỗ trợ giáo viên đứng lớp chăm sóc trẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi cho các cháu,... nhằm tạo thêm điều kiện cho giáo viên mầm non tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt hiệu quả cao hơn theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố về hỗ trợ giáo dục mầm non Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khuyến khích, cử cán bộ quản lý và giáo viên thuộc diện quy hoạch học cao học theo chương trình của Thành ủy, theo kế hoạch tổ chức lớp Thạc sĩ của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời, động viên giáo viên các cấp chủ động tham gia học tập đạt trình độ sau đại học.
- Tham mưu với Ban Thường vụ Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện cân đối ngân sách để có chế độ hỗ trợ kinh phí nhằm khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên có thời gian công tác từ 5 năm trở lên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo định mức sau:
* Các lớp cao học (đào tạo trình độ Thạc sĩ):
+ Đối với cán bộ quản lý tham dự lớp đào tạo trình độ Thạc sĩ (có đóng học phí) sẽ hỗ trợ một phần kinh phí gồm tiền tài liệu và bảo vệ luận văn, khoảng 12.000.000 đồng/người/khóa;
+ Giáo viên tự nguyện tham dự lớp học, nếu học tập đạt kết quả tốt nghiệp từ loại Khá trở lên sẽ được chi hỗ trợ tiền tài liệu và bảo vệ luận văn, khoảng 10.000.000 đồng/người/khóa;
+ Các đối tượng còn lại khi tốt nghiệp được hỗ trợ tiền tài liệu khoản 3.000.000 đồng/người/khóa .
* Các lớp đào tạo trình độ đại học:
+ Hỗ trợ 100% học phí cho cán bộ quản lý, giáo viên có thâm niên công tác từ 10 năm trở lên đáp ứng 1 trong các điều kiện sau: có từ 2 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua từ cơ sở trở lên hoặc đạt Giáo viên giỏi từ cấp huyện trở lên (tính từ năm học 2013-2014 đến 2015-2016); hoặc cả hai vợ chồng đều là giáo viên, gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhưng đã luôn nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt thành tích cao trong công tác giảng dạy, trong bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Hỗ trợ 50% cho cán bộ quản lý, giáo viên có thâm niên công tác từ 10 năm trở lên đáp ứng 1 trong các điều kiện sau: đạt chiến sĩ thi đua ít nhất 1 lần trở lên (từ năm học 2013-2014 đến 2015-2016), gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhưng đã luôn nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Hỗ trợ 30% học phí cho cán bộ quản lý, giáo viên có thâm niên công tác từ 5 đến dưới 10 năm đạt chiến sĩ thi đua từ 1 lần trở lên hoặc giáo viên giỏi từ cấp huyện trở lên (từ năm học 2013-2014 đến 2015-2016), hoặc cả hai vợ chồng đều là giáo viên, gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhưng đã luôn nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt thành tích cao trong công tác giảng dạy, trong bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Hỗ trợ tiền tài liệu khoản 2.000.000 đồng/người/khóa cho các đối tượng có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên không đủ các điều kiện trên.
+ Riêng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên các bộ môn THCS có trình độ cao đẳng và cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học có trình độ trung cấp do số lượng ít, không thể tổ chức lớp tại huyện nên đề nghị được hỗ trợ 100% học phí (đi học các đêm trong tuần tại thành phố), cá nhân tự túc kinh phí đi lại, tài liệu học tập.
+ Các đối tượng còn lại tự túc kinh phí hoàn toàn.
- Xem xét chế độ chuyển xếp lương tương ứng sau khi cán bộ quản lý, giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nhằm động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học tập.
- Chỉ đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
- Đưa tiêu chí học tập nâng cao trình độ vào xét thi đua hàng năm.
- Đưa tiêu chuẩn xét tuyển giáo viên hàng năm phải có trình độ đại học trở lên.
- Căn cứ điều tra nhân sự hàng năm, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch liên hệ các trường đại học đặt các lớp đào tạo giáo viên có trình độ đại học tại huyện nhằm chuẩn bị nguồn thay thế cho cán bộ quản lý, giáo viên nghỉ hưu những năm tiếp theo đảm bảo có trình độ từ đại học trở lên.
2. Bồi dưỡng lý luận chính trị
2.1. Tiêu chí: (đính kèm phụ lục 2)
- 100% cán bộ quản lý đương nhiệm, đội ngũ kế cận các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trực thuộc đều có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 30% giáo viên các cấp học có trình độ lý luận chính trị trung cấp (hiện nay 8,8%).
2.2. Giải pháp
- Tham mưu Huyện ủy chỉ đạo Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện phối hợp với Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh mở các lớp trung cấp lý luận chính trị dành riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học.
- Chỉ đạo Hiệu trưởng các đơn vị tạo điều kiện, chọn cử cán bộ quản lý, giáo viên tham gia các lớp học theo lộ trình: tất cả cán bộ quản lý đương nhiệm và đội ngũ kế cận; cán bộ công đoàn và tổ trưởng; giáo viên các bộ môn xã hội (Lịch sử, Giáo dục công dân, Ngữ văn,...), giáo viên các bộ môn tự nhiên; các đối tượng khác.
- Tham mưu với Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục hỗ trợ toàn bộ kinh phí học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ quản lý và giáo viên được cử đi học.
- Cùng với bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy và Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị tổ chức các lớp bồi dưỡng chính trị hè hàng năm và các lớp triển khai, quán triệt Nghị quyết của Đảng theo chỉ đạo của cấp trên cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các bậc học.
3. Bồi dưỡng ngoại ngữ
3.1. Tiêu chí
- Đối với cán bộ, công chức trong quy hoạch: Đảm bảo 100% cán bộ đương nhiệm, dự bị các chức danh lãnh đạo, quản lý đủ trình độ về ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định đối với từng loại chức danh hoặc vị trí việc làm.
- Đối với cán bộ quản lý và giáo viên không giảng dạy ngoại ngữ: đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Đối với giáo viên giảng dạy ngoại ngữ: phấn đấu đến năm 2020, tất cả giáo viên dạy ngoại ngữ phải có trình độ ngoại ngữ thứ hai đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Riêng giáo viên tiểu học tham gia giảng dạy tiếng Anh tăng cường theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 (gọi tắt là Đề án ngoại ngữ 2020) phải đảm bảo có đủ năng lực bậc 5 hoặc đạt chuẩn theo khung đánh giá năng lực ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu (CEFR) hoặc tương đương.
3.2. Giải pháp
- Tiếp tục phối hợp với các trường, trung tâm ngoại ngữ mở các lớp đào tạo chứng chỉ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
- Phối hợp với Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các lớp ôn tập chứng chỉ B2 theo khung đánh giá năng lực ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu (CEFR).
4. Bồi dưỡng tin học
4.1. Tiêu chí
- Đảm bảo tất cả cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đều được đào tạo chứng chỉ tin học theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Tất cả cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quy hoạch có chứng chỉ tin học và có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định.
4.2. Giải pháp
- Tiếp tục phối hợp với các trường, trung tâm tin học mở các lớp đào tạo chứng chỉ tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố tổ chức các lớp Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại huyện.
5. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục
5.1. Tiêu chí
100% cán bộ quản lý đương nhiệm và giáo viên trong diện quy hoạch đều được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục.
5.2. Giải pháp
- Phối hợp với các trường đào tạo uy tín để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục tại huyện.
- Chỉ đạo Hiệu trưởng các đơn vị cử cán bộ quản lý đương nhiệm chưa qua lớp bồi dưỡng và giáo viên trong diện quy hoạch tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; đồng thời khuyến khích giáo viên (chưa có tên trong diện quy hoạch) tự nguyện tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục.
- Chỉ đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ quản lý, giáo viên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục.
6. Bồi dưỡng nhân viên, viên chức phụ trách công tác y tế học đường
6.1. Tiêu chí
Đảm bảo 100% nhân viên, viên chức phụ trách y tế các trường mầm non, tiểu học, trung học sở và đơn vị trực thuộc có trình độ từ trung cấp Y sĩ trở lên (theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo).
6.2. Giải pháp
Phối hợp cùng Bệnh viện Củ Chi, liên hệ các Trường Đại học chuyên khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh mở lớp đào tạo Trung cấp Y sĩ cho nhân viên, viên chức phụ trách y tế các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, đơn vị trực thuộc và các nhân viên y tế của Bệnh viện chưa có trình độ từ trung cấp Y sĩ trở lên.
7. Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở mầm non ngoài công lập
7.1. Tiêu chí
Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở mầm non ngoài công lập đều được qua lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (có giấy chứng nhận) nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với vị trí, trách nhiệm từng đối tượng.
7.2. Giải pháp
- Phối hợp các trường đào tạo uy tín để mở các lớp bồi dưỡng tại huyện vào các ngày thứ bảy, chủ nhật để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở mầm non ngoài công lập có thể tham gia học tập tốt.
- Kinh phí được chi từ nguồn ngân sách nhà nước (1.800.000 đồng/người/khóa) theo Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành chính sách đầu tư đối với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn Thành phố.
8. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu thực tiễn (bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng hè, …)
8.1. Tiêu chí
- 100% Tổ trưởng chuyên môn đều được qua lớp bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn.
- 100% Giáo viên chủ nhiệm được bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phụ trách từng lĩnh vực công việc đều được bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp, bao gồm cả các cơ sở mầm non ngoài công lập.
- Trong từng năm học và hè của năm học, căn cứ nhu cầu của các đơn vị và thực tế qua kiểm tra, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện xây dựng kế hoạch tổ chức các chuyên đề, hội thảo, thao giảng cho các cấp học.
8.2. Giải pháp
- Hàng năm, giao Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện căn cứ kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các chuyên đề cho giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và đơn vị trực thuộc theo yêu cầu thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của huyện.
- Giao Phòng Giáo dục và Đào tạo rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các trường, trình Thường trực Ủy ban nhân dân huyện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, đảm bảo lộ trình đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu đề ra.
- Xét chọn một số cán bộ quản lý chủ chốt, chuyên viên và giáo viên cốt cán đi học tập các mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến ở nước ngoài để nghiên cứu vận dụng và nhân rộng trong các cơ sở giáo dục theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố.
- Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường tạo điều kiện để tất cả cán bộ quản lý, giáo viên tham gia đầy đủ các chuyên đề, tập huấn.
- Phối hợp với các trường đào tạo uy tín để tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở mầm non ngoài công lập theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố và Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành chính sách đầu tư đối với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn Thành phố.
III. KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
1. Đối với các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, chuyên môn: kinh phí thực hiện một phần từ nguồn vốn chương trình mục tiêu xây dựng hàng năm (nếu có), hoặc đơn vị, cá nhân đi học tự chi trả.
2. Đối với cán bộ công chức và hiệu trưởng các đơn vị được cử đi đào tạo thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cử công chức, của công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài).
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ thủ trưởng đơn vị): thực hiện theo Mục 3 “Đào tạo bồi dưỡng” của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (về mục tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Chế độ đào tạo, bồi dưỡng; Quyền lợi, trách nhiệm của viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, Đào tạo và đền bù chi phí đào tạo).
4. Đối với các lớp đào tạo mới và đào tạo đạt chuẩn, kinh phí cá nhân tự túc hoặc do đơn vị cử đi học hỗ trợ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
5. Đối với các lớp đào tạo nâng cao trình độ lên đại học, cao học, kinh phí do ngân sách huyện hỗ trợ (theo đối tượng), do cá nhân tự túc hoặc đơn vị hỗ trợ một phần theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
(Đính kèm phụ lục 3).
6. Đối với các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non ngoài công lập, chi từ ngân sách huyện (theo Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh).
7. Cân đối nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng của huyện để hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên có hoàn cảnh khó khăn tham gia các lớp học nâng chuẩn, đặc biệt là các lớp đào tạo trình độ sau đại học.
8. Kinh phí học tập đối với các lớp đào tạo bồi dưỡng.
(Đính kèm phụ lục 4)
9. Nguồn kinh phí: Từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị, ngân sách của huyện hỗ trợ và cá nhân tự túc.
IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN (Đính kèm phụ lục 5)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
- Là cơ quan chịu trách nhiệm chính tham mưu cho Thường trực Ủy ban nhân dân huyện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo huyện; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo dục tại địa phương theo kế hoạch được duyệt; xây dựng đội ngũ cốt cán tại địa phương để hỗ trợ và tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố và theo kế hoạch của huyện.
- Là đầu mối tham mưu cho việc quản lý và điều hành công tác đào tạo, bồi dưỡng của ngành. Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm,… tổ chức, quản lý các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của ngành.
- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban có liên quan của huyện, giải quyết đầy đủ kịp thời về cơ sở vật chất, tài liệu bồi dưỡng, trang thiết bị, kinh phí để thực hiện có hiệu quả kế hoạch và những mục tiêu bồi dưỡng giáo dục đề ra trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Phối hợp với Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của ngành, đồng thời hướng dẫn các trường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.
- Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu Thường trực Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện đúng với các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện cử chuyên viên, giáo viên cốt cán dự các lớp tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố tổ chức.
- Tổ chức, phối hợp triển khai các lớp bồi dưỡng chuyên môn và đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng của ngành.
- Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố.
2. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tổng hợp dự toán kinh phí đào tạo, bồi duỡng của ngành giáo dục; tham mưu Thường trực Ủy ban nhân dân huyện xem xét giải quyết.
- Hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện và các đơn vị thủ tục quyết toán tài chính phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3. Phòng Nội vụ huyện
- Tham mưu Thường trực Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thuộc ngành giáo dục huyện trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (lưu ý khuyến khích các trường hợp học sau đại học).
- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tham mưu Thường trực Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện đúng với các văn bản quy định.
4. Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và đơn vị trực thuộc
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, tạo mọi điều kiện thuận lợi và huy động toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia học tập các chương trình, loại hình bồi dưỡng theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc và quản lý việc học tập bồi dưỡng, kịp thời khen thưởng hoặc xử lý đối với giáo viên, cán bộ quản lý tham gia tốt hoặc chưa tốt các chương trình bồi dưỡng giáo dục. Ghi nhận kết quả bồi dưỡng để đưa vào hồ sơ chuyên môn của giáo viên trong quá trình công tác giảng dạy tại đơn vị.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, thiết bị và thời gian để giáo viên, cán bộ quản lý tham gia học tập có chất lượng các hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác đào tạo bồi dưỡng của đơn vị theo từng học kỳ, từng năm học và cho cả giai đoạn.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục huyện giai đoạn 2016 – 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, đề nghị các phòng, ban có liên quan, các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và các đơn vị trực thuộc ngành giáo dục và đào tạo huyện nghiên cứu và tổ chức thực hiện nghiêm túc để đạt kết quả tốt./.
Nơi nhận
- Sở GD-ĐT;- TT. Huyện ủy;
- TT. UBND huyện;
- Phòng GD-ĐT huyện;
- Phòng TC-KH huyện;
- Phòng Nội vụ huyện;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
|
- Các trường MN, TH, THCS và trực thuộc;
- Lưu VT, P.GDĐT .2. TTNhung .2.
|
Phạm Thị Thanh Hiền
|